Toàn bộ kiến thức cơ bản về đồng hồ
Đồng hồ đeo tay là một kiệt tác của những nhà thiết kế vĩ đại, họ đã chế tác ra những chiếc đồng hồ không chỉ để đếm giờ một cách chính xác mà còn mang lại niềm tự hào cho những ai sở hữu nó. Ngoài vẻ đẹp và sự sang trọng, bạn đã thực sự hiểu về chiếc đồng hồ mà mình đang sở hữu? Chúng tôi xin tổng hợp một số kiến thức cơ bản nhất về các loại đồng hồ thịch hành ngày nay, hy vọng sẽ giúp bạn hiểu hơn về đồng hồ để thêm yêu quý và tự hào về chiếc đồng hồ mình đang có:
PHÂN LOẠI THEO NƠI SẢN XUẤT
– Máy đồng hồ được sản xuất tại Thụy Sĩ (Swiss Made, Swiss EB, Swiss Movement): Là loại máy có độ chính xác và độ bền cao, chất lượng tốt và thường được lắp cho các đồng hồ thương hiệu cao cấp có giá bán rất đắt. Chính vì vậy, mặc dù có nhiều thương hiệu đồng hồ không được sản xuất tại Thụy Sĩ nhưng vẫn được đóng dấu “Swiss Made” ở mặt số hoặc đáy của đồng hồ. Để làm được việc này thương hiệu đó phải đảm bảo các quy định như: Có từ trên 70% chi tiết, linh kiện máy đồng hồ được sản xuất tại Thụy sĩ, máy đồng hồ phải được lắp ráp tại Thuỵ Sỹ, máy đồng hồ phải được kiểm tra chất lượng tại Thụy Sĩ trước khi phân phối ra thị trường.
– Made in Japan: Đồng hồ được sản xuất và lắp ráp tại Nhật Bản.
– Japan Movement: Được ủy nhiệm sản xuất và lắp ráp tại các nước khác ngoài Nhật Bản.
– Máy đồng hồ sản xuất tại Đài Loan, Trung Quốc: Độ chính xác không cao, độ bền thấp, giá thành rẻ và thường được sử dụng để lắp đặt cho các loại đồng hồ rẻ tiền, đồng hồ nhái, đồng hồ giả “FAKE”.
CÁC LOẠI MÁY CỦA ĐỒNG HỒ
1. Quartz Movement (Máy Pin)
Đồng hồ thạch anh (Quartz) là một loại đồng hồ với cơ chế điều động bằng một “tinh thể thạch anh”. Tinh thể dao động khi được đặt trong một điện trường, nhờ đó cung cấp năng lượng cho đồng hồ. Đồng hồ thạch anh là loại đồng hồ hợp túi tiền nhất hiện nay, đồng hồ thạch anh chủ yếu chạy bằng pin.
Sự khác nhau của bộ máy đồng hồ tự động (Automatic) và đồng hồ Pin (Quartz)
2. Eco-Drive Movement (Máy Pin năng lượng ánh sáng)
Đồng hồ sử dụng công nghệ Eco-Drive, không dùng Pin, chạy hoàn toàn bằng năng lượng được tạo ra từ bất kỳ nguồn ánh sáng nào, từ ánh sáng mặt Trời hay ánh sáng tự nhiên, nhân tạo. Với việc sử dụng các cơ chế của một bảng năng lượng mặt trời và một thiết bị sạc Pin, ánh sáng được chuyển đổi thành năng lượng và được tích trữ giúp đồng hồ hoạt động. Đồng hồ Eco-Drive hoàn toàn tự động trong việc nạp năng lượng, người sử dụng chỉ cần để đồng hồ tiếp xúc với các nguồn ánh sáng, tốt nhất là ánh sáng mặt Trời, đồng hồ sẽ tự hấp thụ và chuyển đổi các nguồn ánh sáng thành năng lượng. Khi được sạc đầy năng, ngay trong bóng tối chiếc đồng hồ có thể chạy từ 6 tháng đến 1 năm, tùy thuộc từng dòng sản phẩm.
Cơ chế hoạt động và nạp năng lượng của đồng hồ sử dụng công nghệ Eco-Drive
3. Automatic Movement (Máy cơ tự động)
Là loại máy đồng hồ chạy bằng năng lượng từ dây cót không sử dụng PIN, năng lượng của chiếc đồng hồ cơ (Automatic) được tạo thành bởi một nguồn năng lượng lấy từ cuộn dây cót chính được kết nối với một bánh tạ (có hình bán nguyệt). Sự chuyển động của cổ tay người đeo sẽ làm bánh tạ quay và lên dây cót cho đồng hồ. Năng lượng được truyền lên trục kim trên mặt số đồng hồ và thời gian được hiển thị bởi các cây kim. Có 2 loại đồng hồ tự động phổ biến hiện nay:
a). Handwinding “Lên dây cót bằng tay”: Loại đồng hồ mà người đeo phải dùng tay vặn núm đồng hồ để lên dây cót vào khoảng thời gian nhất định thường được qui định bao nhiêu giờ hoặc bao nhiêu ngày (Số vòng vặn để lên dây cót tùy thuộc vào từng loại đồng hồ).
b). Automatic “Tự động lên dây cót”: Đồng hồ được lên dây cót nhờ chuyển động cánh tay của người đeo. Dựa trên nguyên tắc lực hút của trái đất, một rôto xoay và truyền năng lượng của nó cho lò xo qua một cơ chế thích hợp. Điều này có nghĩa là đồng hồ không cần nạp lại năng lượng bằng tay và, không giống một đồng hồ thạch anh, nó không cần sử dụng pin. Hệ thống này do nhà phát minh người Thụy Sĩ Abraham-Louis Perrelet phát minh ra vào thế kỷ 18. Các máy đồng hồ thường là có nhiều chân kính như 17, 21, 25. Hai loại máy đồng hồ cơ “Automatic” trên phổ biến nhất hiện nay thường là của Thụy Sĩ (Sử dụng cho đồng hồ cao cấp) hay của Nhật Bản (Sử dụng cho các đồng hồ chất lượng tốt).
Lưu ý khi sử dụng đồng hồ cơ tự động “Automatic”:
– Đối với đồng hồ Handwinding “Lên dây cót bằng tay”: Khi lên dây cót, người dùng chỉ vặn núm vừa tầm (cảm thấy căng tay) hoặc đếm số vòng xoay khoảng 10 – 15 vòng là được. Nếu vặn quá căng hoặc hết cỡ có thể đứt dây cót hay làm rối dây tóc của bộ máy, gây hư hỏng máy.
– Đối với đồng hồ cơ tự động Automatic “Tự động lên dây cót”: Đồng hồ sẽ tự động lên dây cót khi người đeo chuyển động cánh tay nhưng người sử dụng phải thường xuyên đeo đồng hồ, ít nhất 8 tiếng/1 ngày. Tuy nhiên để đồng hồ Automatic “Tự động lên dây cót” chạy bền hơn với thời gian chờ khi không đeo lâu hơn, hàng tuần bạn nên lên dây cót hỗ trợ cho đồng hồ bằng cách vặn núm và cũng chỉ nên vặn tối đa 10 – 15 vòng cho một lần/1 tuần.
CÁC LOẠI KÍNH ĐỒNG HỒ (GLASS):
1. Mica:
Thực chất đây không phải là kính mà là loại nhựa tổng hợp trong suốt, loại này thường được sử dụng cho đồng hồ trẻ em, rẻ tiền…sử dụng 01 thời gian thì bị mờ, trầy xước…không đánh bóng được..
2. Sapphire Glass (Kính Sapphire):
Là loại đá trong suốt không trầy xước trừ khi bạn lấy kim cương chà xát lên Sapphire hoặc Sapphire cọ xát với Sapphire hoặc cạnh của lá lúa chà xát lên mặt kính Spphire thì bị trầy, mặt khác kính Sapphire rất giòn chỉ cần va chạm nhẹ là bị vỡ (bể). Sapphire được chia thành 03 loại như sau:
a). Sapphire tráng mỏng: là loại kính thường tráng một lớp mỏng sapphire. Loại này thường được lắp vào các đồng hồ nháy nhãn hiệu nổi tiếng, hoặc các đồng hồ không tên tuổi. Đối với loại kính này có đặc điểm là giòn, dễ vở khi va chạm dù rất nhẹ, khi sử dụng một thời gian thì bị trầy bởi vì sau vài tháng sử dụng lớp sapphire bị phai đi chỉ còn lại kính thông thường. Bạn cần lưu ý là dù tráng lớp sapphire nhưng “chích” máy thử vẫn lên như thường. Vì vậy đừng có vội tin khi người bán dung máy thử cho bạn xem, thậm chí ngay khi mới mua người bán vẫn thử cho bạn xem tại chổ bằng cách lấy tuốt nơ vít cào lên mặt kính vẫn không trầy, nhưng sau vày tháng thì mặt kính trầy không thương tiếc. Điểm nhận dạng là trên đồng hồ có ghi coated sapphire (Sapphire tráng)
b). Sapphire tráng dầy: loại này tương tự như loại trên nhưng được tráng dầy hơn nên có thời gian sử dụng lâu hơn trước khi bị trầy xước….
c). Sapphire nguyên khối: Đây là loại tốt nhất trong các loại kính Sapphire, nếu chiếc đồng hồ lắp kính Sapphire này bạn sẽ thấy lấp lánh 7 màu khi đưa ra ánh sang. Thông thường những đồng hồ chính hãng mới lắp kính này. Đồng hồ có mặt kính được làm từ đá Sapphire nguyên khối thì giá rất đắt, có thể tính bằng tiền chục triệu, thậm trí là cả trăm triệu. Thường chỉ lắp cho các loại đồng hồ “Cao Cấp”. Kính Sapphire nguyên khối thì có độ cứng lên đến 9 điểm, chỉ thua mỗi kim cương là 10 điểm). Kính này có độ chống xước cực tốt, có thể mài được bê tông mà không hề xước.
*) Lưu ý khi sử dụng:
– Không nên thử độ cứng và chống xước của kính đồng hồ (Sapphire glass) bằng các vật có tính chất cứng hơn Sapphire như dao cắt kính, kim cương… vì như vậy sẽ làm hư hại kính đồng hồ.
– Không nên đeo đồng hồ khi làm các công việc nặng, công việc có nhiều động tác va chạm với các vật dụng bên ngoài như: sửa chữa máy móc, khuân vác… vì vỏ đồng hồ, kính, dây đeo dễ bị trầy xước hư hại.
– Tránh để đồng hồ thường xuyên tiếp xúc với hóa những hóa chất như xà phòng, nước biển, các chất tẩy rửa, axít. Chúng không những có thể làm hỏng mặt đá sapphire tráng dầy mà có thể làm hỏng cả dây đồng hồ, các lớp vỏ mạ.
– Thay mặt đồng hồ sẽ làm giảm khả năng chống nước của đồng hồ do đó trong trường hợp bắt buộc phải thay mặt không nên thay tại các điểm sửa chưa đồng hồ không có phòng kín và dụng cụ ép thủy lực nên chọn những nơi uy tín và dầy đủ dụng cụ.
– Kính sapphire luôn giòn, dễ vờ khi va chạm.
– Đồng hồ chính hãng dù có dùng kính spphire tráng thì cũng là loại tráng dầy và có chất lượng cao nên có thời gian sử dụng dài trước khi bị trầy xước.
3. Mineral Glass (Kính khoáng chất)
– Từ những ưu điểm và nhược điềm của kính sapphire các nhà khoa học chế ra loại kính được gọi là kính khoáng chất (Mineral Glass) tận dụng được 01 ưu điểm của kính Sapphire là không trầy và khắc phục 01 yếu điểm của Sapphire là giòn. Nhưng kính Mineral lại thua khi so sánh về độ cứng so với kính Sapphire.
– Thực tế cho thấy kính khoáng chất có độ cứng rất cao nên hạn chế trầy xước và không bị vỡ (bể) khi va chạm vô tình.
– Kính khoáng chất rất ít khi bị trầy, nhưng dù cho có trầy xước thì đánh bóng là sáng đẹp như mới (chi phí đánh bỏng chỉ vài chục ngàn).
Chính từ những ưu điểm trên, ngày nay các hãng đồng hồ thường lắp kính khoáng chất với hơn 80% lượng đồng hồ sản xuất và những người hiểu về đồng hồ luôn chọn cho mình chiếc đồng lắp kính khoáng chất.
VỎ ĐỒNG HỒ (CASE):
Vỏ thép không gỉ/thép khổng gỉ 316L:
– Là loại vỏ làm từ thép không gỉ/thép khổng gỉ 316L. Đặc tính Bền, không bị hiện tượng oxy hoá, han rỉ. Loại vỏ này nếu có mạ màu (Mạ PVD) thì lớp mạ thường rất bền, khó bị phai (phải từ ít nhất từ 3 năm trở lên mới có thể bị phai).
– Cách nhận biết: Với đồng hồ có vỏ thép không gỉ/thép khổng gỉ 316L thì chất thép mờ, đường nét sắc cạnh, bề mặt thép trơn mịn, có vết gợn mờ của dụng cụ gia công trên mặt thép (phay hay đúc). Trên đáy của đồng hồ thường ghi là Stainless Steel Case & Band (dây và vỏ làm bằng thép không gỉ) hoặc All Stainless (toàn bộ đồng hồ được làm bằng thép không gỉ).
Các loại vỏ khác:
– Vỏ hợp kim chống xước, gốm công nghệ cao (Tungsten, Ceramic): Có lõi bằng thép hoặc titan bọc hợp kim hoặc đá (gốm công nghệ cao) bên ngoài có độ cứng cao, chống xước như kính Sapphire.
– Vỏ hợp kim Titanium: Nhẹ, bền, không ôxy hoá, có màu xám tối.
– Vỏ hợp kim Aluminum (Nhôm): Nhẹ, bền không ôxy hoá, màu trắng mờ.
– Vỏ vàng đúc nguyên khối 18K: Sang trọng, giá trị cao it lỗi mốt.
DÂY ĐEO (STRAP):
Các loại dây đồng hồ phổ biến hiện nay:
– Dây thép không gỉ/thép khổng gỉ 316L (Stainless Steel/Stainless Steel 316L): Bền, không bị oxy hoá hay gỉ.
– Dây mạ: Là loại dây làm bằng thép thường hoặc bằng đồng, được mạ bóng. Loại dây này theo thời gian sẽ bị oxy hoá.
– Dây hợp kim Titanium: Nhẹ, bền, không oxy hoá, màu trắng mờ.
– Dây da thuộc (Thuộc từ da động vật như: Bò, Bê, Cá sấu).
– Dây da tổng hợp (Kết hợp giữa da thuộc và các loại chất liệu phù hợp)
– Dây da thực vật (Làm từ các loại thực vật thân thiện với môi trường)
– Các loại dây khác: Dây nhựa, dây Vải tổng hợp, dây Cao su, dây Silicon, dây Nylon vv…
ĐÁY ĐỒNG HỒ (CASE BACK):
Đáy của Đồng hồ thường được làm bằng Thép không gỉ hoặc hợp kim Titanium với một số loại đáy như sau:
– Đáy cậy: Chống nước trung bình, một vài loại chuyên dụng chống nước tốt
– Đáy xoay (vặn ren): Chống nước tốt
– Đáy bắt vít: Chống nước trung bình, một vài loại chuyên dụng chống nước tốt.
– Đáy lắp kính (See through back) vặn ren hoặc ép gioăng có thể nhìn rõ bộ máy bên trong: chống nước trung bình.
VÀNH ĐỒNG HỒ (BEZEL):
Là bộ phận nằm giữa vỏ và mặt kính của đồng hồ, thường được làm bằng Thép không gỉ hay Thép thường hoặc một số chất liệu khác. Một số loại vành đồng hồ phổ biến hiện nay:
– Vành trơn
– Vành gắn hạt: Hạt gắn có thể là hạt nhựa, đá trắng, đá màu, hay đá quý như đá Sapphire hay kim cương.
– Vành chống xước: được làm bằng hợp kim Tungsten hay Ceramic
– Vành chia độ, hướng la bàn (đồng hồ thể thao)
– Vành cố định và vành xoay (ren trong).
MẶT SỐ (DIAL):
Các chất liệu để làm mặt số đồng hồ
– Thép sơn màu, thép mài bóng.
– Khảm trai (M.O.P: Mother of Pearl)
Kiểu dáng
– Mặt số không lịch
– Mặt số có lịch ngày hoặc lịch thứ (Day & Date Function).
– Mặt số Chronograph: Có kim tính giây, phút, phần mười giây của giờ thể thao hoặc có kim chỉ lịch ngày, lịch thứ, lịch tháng.
– Mặt số gắn đá hoặc kim cương.
MỨC ĐỘ CHỊU NƯỚC CỦA ĐỒNG HỒ:
– Đồng hồ siêu mỏng – Chịu nước kém
– Đồng hồ mỏng (máy mỏng, pin mỏng) – Chịu nước trung bình
– Đồng hồ nữ kiểu lắc – Chịu nước kém hoặc trung bình (3ATM).
– Đồng hồ lắp dây da – Thường chịu nước ở mức trung bình.
– Đồng hồ thể thao, đồng hồ Chronograph – Thường chống nước tốt đến mức độ áp suất khi bơi, một vài loại chuyên dụng có thể chịu được áp suất trong khi lặn.
– Đồng hồ có gioăng kính, gioăng núm, gioăng đáy chống nước tốt khi ở trạng thái nguyên bản (khi thay đổi gioăng sẽ bị kém đi).
ĐƠN VỊ ĐO MỨC ĐỘ CHỊU ÁP SUẤT NƯỚC CỦA ĐỒNG HỒ:
Đơn vị đo chỉ số chịu áp suất nước hay còn gọi là chống vào nước của đồng hồ thường được in trên mặt số hoặc khắc vào mặt sau của đồng hồ. Tùy theo từng vùng, lãnh thổ, hãng sản xuất có ký hiệu khác nhau. Các ký hiệu chúng ta thường gặp nhất là (Bar, ATM, Metres, Feet chỉ áp suất nước mà đồng hồ có thể chịu đựng được) hoặc M “mét” chỉ độ sâu dưới nước. Mỗi Bar hay ATM tương đương 10m ở độ sâu dưới mặt nước.
– 3 bar (30 metres/100 feet) hoặc ghi là Water Resistance – Chỉ chịu nước ở mức rửa tay, đi mưa nhỏ.
– 5 bar (50 metres/167 feet) – Được sử dụng trong bơi lội, lặn sông nước. Không sử dụng được trong lặn biển, chơi các môn thể thao vận động mạnh dưới nước…
– 10 bar (100 metres/330 feet) – Được sử dụng trong bơi lội, lặn vùng sông nước, lặn biển. Không được sử dụng khi chơi các môn thể thao vận động mạnh dưới nước…
– 20 bar (200 metres/660feet) – Sử dụng được trong bơi lội, lặn vùng sông nước, lặn biển, được sử dụng khi chơi các môn thể thao vận động mạnh dưới nước….nhưng không được sử dụng lặn biển chuyên nghiệp như người nhái.
– 30 bar (300 metres/1000 feet) trở lên – Chỉ có trong các loại đồng hồ chuyên dụng cho lặn biển sâu và các công việc liên quan tới mức độ chịu áp suất cao.
Các mức ký hiệu độ chịu áp suất nước trên, chỉ những nhãn hiệu đồng hồ chính hãng mới thật sự trung thực ghi đúng mực độ chịu áp suất nước của đồng hồ. Còn với đồng hồ nhái, giả, fake thì không đáng tin cậy.
KÍCH CỠ THÔNG THƯỜNG CỦA ĐỒNG HỒ ĐEO TAY:
1. Kích cỡ thông thường đồng hồ Nam (Đường kính vỏ):
– Cỡ nhỏ: Nhỏ hơn 36mm (1.42 inches)
– Cỡ trung bình: Từ 37mm đến 40mm (1.43 to 1.57 inches)
– Cỡ lớn: Từ 41mm đến 46mm (1.65 to 1.81 inches)
– Ngoại cỡ: Từ 48mm và có thể lớn hơn (1.89 inches and more)
2. Kích cỡ thông thường đồng hồ Nữ (Đường kính vỏ):
– Cỡ nhỏ: Nhỏ hơn 24mm (0.94 inches)
– Cỡ trung bình: Từ 24mm to 30mm (0.94 to 1.18 inches)
– Cỡ lớn: Từ 31mm to 36mm (1.26 to 1.42 inches)
– Ngoại cỡ: Từ 40mm và có thể lớn hơn (1.57 inches and more)
3. Độ dày vỏ đồng hồ:
– Mỏng: Từ 4mm đến 6mm (0.16 to 0.24 inches)
– Trung bình: Từ 7mm đến 11mm (0.28 to 0.43 inches)
– Dày: Từ 12mm to 14mm (0.47 to 0.55 inches)
– Rất dày: Từ 15mm đến 18mm (0.59 to 0.71 inches)
ĐỒNG HỒ CÓ CHỨNG NHẬN COSC “CHRONOMETER”:
Tên chronometer được lấy từ chữ cái Hy Lạp “chronos + metron” có nghĩa là đo thời gian. Chronometer là chiếc đồng hồ với độ chính xác được kiểm nghiệm và chứng thực bởi các tổ chức có liên quan. Dấu hiệu “chronometer” chính là bằng chứng của chất lượng và độ chính xác tuyệt đối. Để được chứng nhận “Chronometer” bộ máy của chiếc đồng hồ phải vượt qua được hàng loạt cuộc thử nghiệm được tiến hành trong vòng 15 ngày đêm. Độ chính xác của máy được kiểm tra theo năm điểm khác nhau và theo nhiệt độ thay đổi mô phỏng điều kiện thực tế đồng hồ được sử dụng.
Đồng hồ được chứng nhận Chronometer
COSC (Contrôle Officiel Suisse des Chronomètres) là tổ chức độc lập, chịu trách nhiệm quản lý chất lượng và tiến hành các phép thử cho Chronometer. Với mỗi chiếc đồng hồ gắn nhãn hiệu chronometer được đưa đến COSC được test riêng bộ máy và tổng thể của chiếc đồng hồ , nếu vượt qua các cuộc thử nghiệm, COSC sẽ cấp giấy chứng nhận và cho phép gắn tên Chronometer lên đồng hồ. Có ba trung tâm của COSC ở Thụy Sĩ tại Geneva, Bienne và thành phố Le Locle. Đồng hồ có thể được kiểm tra tại một trong ba nơi này.
COSC thường tiến hành 7 phép thử phức tạp khác nhau, nếu không vượt qua một trong 7 phép thử sẽ bị loại ngay lập tức bao gồm:
- 1. Tốc độ trung bình một ngày: sau 10 ngày thử nghiệm, tốc độ của máy đồng hồ chỉ được phép sai lệch trong khoảng tử -4 đến +6 giây mỗi ngày.
- 2. Tốc độ thay đổi trung bình: COSC theo dõi tốc độ của đồng hồ tại 5 điểm khác nhau (2 theo chiều nằm ngang và 3 theo chiều thẳng đứng) mỗi ngày. Trong thời gian 10 ngày thì tổng cộng sẽ có 50 điểm và sự sai lệch không vượt quá 2 giây.
- 3. Tốc độ thay đổi lớn nhất ở 5 vị trí khác nhau không lớn hơn 5 giây một ngày.
- 4. COSC trừ giá trị trung bình theo chiều thẳng đứcho giá trị trung bình theo chiều nằm ngang độ sai lệch phải nằm trong khoảng -6 đến +8 giây.
- 5. Sự khác nhau giữa tốc độ lớn nhất trong ngày và tốc độ trung bình trong ngày không vượt quá giá trị 10 giây một ngày.
- 6. COSC thử nghiệm tốc độ của đồng hồ tại 8 độ C và 38 độ C và sự sai khác về thời gian không được lớn hơn 0.6 giây mỗi ngày.
- 7. Sai số lũy tiến: sai số này được xác định bằng sai số giữa tốc độ trung bình trong ngày ở hai ngày thử nghiệm đầu tiên và cuối cùng, sai lệch không được vượt quá 5 giây
Vượt qua 7 phép thử trên, đồng hồ sẽ được COSC cấp chứng nhận Chronometer và khắc biểu tượng của tổ chức này trên chiếc máy đồng hồ khi xuất xưởng. Vẫn thường hay có sự nhầm lẫn giữa Chronometer và Chronograph. Chronometer như chúng ta đã biết ở trên còn chronograph là chiếc đồng hồ với chức năng bấm giờ.
MỨC SAI SỐ CHO PHÉP CỦA ĐỒNG HỒ:
1. Mức sai số cho phép của đồng hồ cơ tự động “Automatic” là bao nhiêu?
Đồng hồ cơ tự động “Automatic” được sản xuất bởi các hãng đồng hồ danh tiếng như: LONGINES, TISSOT, MIDO đều có chất lượng rất cao và hoạt động luôn chính xác, đặc biệt như hãng LONGINES tất cả đồng hồ cơ tự động “Automatic” áp dụng bảo hành quốc tế lên đến 5 năm.
Tuy nhiên, những đồng hồ cơ tự động “Automatic” không có chứng nhận Chronometer (Bộ máy của đồng hồ được kiểm định và chứng nhận theo tiêu chuẩn CHRONOMETER “Đồng hồ chạy chính xác” bởi hiệp hội Contrôle official Suisse des Chronomètres viết tắt là COSC) cơ quan kiểm định chất lượng đồng hồ Thụy Sĩ, sẽ có mức sai số trung bình -1/+11 giây một ngày. Sự chính xác của đồng hồ cơ tự động “Automatic” còn phụ thuộc vào thói quen, cách sử dụng của người đeo và một số yếu tố khách quan khác.
Khi chiếc đồng hồ cơ tự động “Automatic” cửa bạn hoạt động không chính xác, hãy mang đồng hồ đến trung tâm dịch vụ của ĐỒNG HỒ TỐT để kiểm tra. Tại đây, với máy kiểm tra chuyên dụng và kỹ thuật chuyên nghiệp, kỹ thuật viên có thể điều chỉnh đồng hồ hoạt động chính xác trong mức sai số cho phép.
2. Mức sai số cho phép của đồng hồ máy Pin “Quartz” là bao nhiêu?
Tất cả những bộ máy pin đều được sản xuất theo quy trình và tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt của riêng từng hãng. Nhiệt độ môi trường xung quanh có thể ảnh hưởng đến bộ máy pin, chính điều này có thể dẫn đến mức sai số từ -0.5 đến +0.7 giây một ngày.
NHIỆT ĐỘ ẢNH HƯỚNG TỚI ĐỘ BỀN CỦA ĐỒNG HỒ:
Đồng hồ sẽ hoạt động một cách chính xác và lâu bền trong khoảng nhiệt độ dao động từ 5 đến 35 độ C. Nếu nhiệt độ vượt quá 60 độ C có thể làm tiêu hao năng lượng và giảm tuổi thọ của Pin vì ở nhiệt độ cao Pin sẽ phóng điện nhiều hơn gấp nhiều lần so với nhiệt độ thường. Ở nhiệt độ dưới -10 độ C cũng sẽ gây sai lệch về thời gian nhưng nếu quay trở lại nhiệt độ thường đồng hô sẽ hoạt động chính xác trở lại.
– Trong môi trường có độ ẩm cao, độ phân biệt nóng lạnh rõ rệt (điều hoà và nhiệt độ ngoài trời) tạo nên áp suất chênh lệch làm vật liệu co giãn thất thường có thể gây thẩm thấu hơi ẩm làm ảnh hưởng đến mạch IC, xảy ra chậm mạch dẫn đến hết pin sớm.
– Trong môi trường có nhiều đồ dùng điện phát ra nhiều song từ trường cũng gây ảnh hưởng đến bộ truyền động bằng từ trường của máy làm đồng hồ chạy không ổn định, – Trong môi trường nhiệt độ cao lâu ngày cũng làm ảnh hưởng đến bộ mạch IC và cuộn dây trong máy dẫn đến tình trạng trục trặc, đồng hồ chạy không ổn định (các mối liên kết hàn và đường vi mạch đều gắn kết bằng nhựa tổng hợp chuyên dụng hay thiếc).
ĐỒNG HỒ CÓ CHỨC NĂNG ĐO THỜI GIAN CHRONOGRAPH:
Nhận diện bề ngoài đồng hồ có chức năng đo thời gian Chronograph:
Các nút bấm thường được bố trí ở bên phải thân đồng hồ (do người ta hay đeo đồng hồ trên tay trái cho nên cách bố trí nút bấm như vậy giúp họ có thể thao tác chronograph ngay cả khi đang đeo). Một núm xoay ở vị trí 3 giờ dùng để điều chỉnh thời gian (giờ, phút, giây, ngày tháng) tiêu chuẩn hoặc để lên giây cót. Nút bấm ở vị trí 2 giờ dùng để bắt đầu phép đo (start) và dừng phép đo (stop) Nút bấm ở vị trí 4 giờ dùng để thiết lập phép đo mới (reset). Thiết kế mặt số của một chiếc chronograph phụ thuộc vào số thang đo chronograph, có thể 2, 3 hoặc thậm chí 4 thang đo và vị trí của chúng cũng khác nhau. Tuy nhiên thông thường đối với một chiếc đồng hồ 3 thang đo chronograph sẽ được bố trí như sau:
– Thang đo 30s hoặc 60 giây ở vị trí 3 giờ
– Thang đo 30 phút hoặc 60 phút nằm ở vị trí 9 giờ
– Thang đo 12 giờ nằm ở vị trí 6 giờ
Một chiếc kim giây trung tâm của chronograph sẽ cho biết chức năng chronograph này đang hoạt động.
Đồng hồ có chức năng Chronograph chia làm 3 loại chính:
Đây là loại Chronograph kép gồm hai kim giây đặt chồng lên nhau và để đo hai sự kiện độc lập cùng một lúc. Những chiếc đồng hồ này thường có thêm một nút bấm khác đặt ở vị trí 8 hoặc 10 giờ để reset hai kim về vị trí 0. Double Chronograph được phát minh vào thế kỷ 19 bởi Adolphe Nicole và nó đã được thu nhỏ để lắp vừa bên trong thân của một chiếc đồng hồ đeo tay năm 1930.
Là một chức năng phức tạp được bắt nguồn từ yêu cầu sử dụng của một số đối tượng đặc biệt như phi công hoặc các tay đua xe hơi công thức 1. Một chiếc Fly-back cũng có hai nút bấm chronograph tại vị trí 2 và 4 giờ nhưng điểm khác biệt của flyback là chức năng Chronograph được thực hiện toàn bộ bằng một nút bấm ở vị trí 4 giờ (start, stop và reset). Tất nhiên nó vẫn có thể hoạt động như những chiếc chronograph bình thường khác.
Đây là loại đồng hồ Chronograph cũng khá đặc biệt, nó chỉ sử dụng một nút bấm (có thể ở vị trí 8 hoặc 10 giờ) để thao tác toàn bộ chronograph. Loại này về mặt nào đó tương tự như fly-back chronograph.
Cách sử dụng chức năng Chronograph:
Trước khi thực hiện phép đo giờ ở đồng hồ bấm giờ Chonograph người sử dụng cần phải bấm nút reset và quy các kim giây trung tâm và các kim ở các thang đo phụ về điểm 0, sau đó bấm nút start để bắt đầu phép đo, bạn sẽ nhận thấy chức năng này làm việc nhờ chiếc kim giây trung tâm quay. Khi muốn dừng phép đo thì bấm một lần nữa vào nút bấm ở vị trí 2 giờ. Nếu muốn tiếp tục phép đo bấm thêm một lần nữa vào nút vị trí 2 giờ. Khi hoàn thành phép đo cần ấn nút reset để đưa tất cả các thang đo về vị trí ban đầu.
KHÁC BIỆT GIỮA ĐỒNG HỒ CHRONOGRAPH VỚI ĐỒNG HỒ CHRONOMETER:
– Chronograph là một đồng hồ với những kim thể hiện giờ, phút và giây, cùng với một bộ máy dùng để đo thời gian bằng một kim chronograph ở trung tâm, với bộ đếm giây, 30 phút và 12 giờ.
– Chronometer là đồng hồ đã đạt được một chứng nhận về độ chính xác từ COSC (Cơ quan kiểm định chronometer chính thức của Thuỵ Sỹ) sau khi trải qua những cuộc kiểm tra ở những vị trí khác nhau và tại những điều kiện nhiệt độ khác nhau, cũng như là kiểm tra độ kín nước. Những cuộc kiểm tra này sẽ được thực hiện trong khoảng thời gian 15 ngày.
THANG ĐO VẬN TỐC TACHYMETER CỦA ĐỒNG HỒ SỬ DỤNG NHƯ THẾ NÀO?
Tachymeter là một dụng cụ đo tốc độ. Đó là chức năng chronograph với một mặt số được chia độ mà tại đó tốc độ có thể được biểu hiện là km/h trên khoảng cách 1000 m. Đọc kết quả đo trên thang tachymeter như thế nào: Chỉ có kim giây trung tâm của chức năng chronograph được sử dụng. Để đo cho một khoảng thời gian dài hơn, sự biểu hiện của bộ đếm thời gian (phút và giờ).
Tachymeter là một dụng cụ đo tốc độ. Đó là chức năng chronograph với một mặt số được chia độ mà tại đó tốc độ có thể được biểu hiện là km/h trên khoảng cách 1000m. Đọc kết quả đo trên thang tachymeter như thế nào: Chỉ có kim giây trung tâm của chức năng chronograph được sử dụng. Để đo cho một khoảng thời gian dài hơn, sự biểu hiện của bộ đếm thời gian (phút và giờ).
LƯU Ý QUAN TRỌNG:
+ Trong môi trường có độ ẩm cao, độ phân biệt nóng lạnh rõ rệt (điều hoà và nhiệt độ ngoài trời) tạo nên áp suất chênh lệch làm vật liệu co giãn thất thường có thể gây thẩm thấu hơi ẩm làm ảnh hưởng đến mạch IC, xảy ra chập mạch dẫn đến hết pin nhanh.
+ Trong môi trường có nhiều đồ dùng điện phát ra nhiều song từ trường cũng gây ảnh hưởng đến bộ truyền động bằng từ trường của máy làm đồng hồ chạy không ổn định, – Trong môi trường nhiệt độ cao lâu ngày cũng làm ảnh hưởng đến bộ mạch IC và cuộn dây trong máy dẫn đến tình trạng trục trặc, đồng hồ chạy không ổn định (các mối liên kết hàn và đường vi mạch đều gắn kết bằng nhựa tổng hợp chuyên dụng hay thiếc).
+ Tuyệt đối không đeo đồng hồ khi dùng nước nóng, tắm nóng lạnh, xông hơi vì nhiệt độ thay đổi đột ngột, độ co giãn của vỏ đồng hồ và ron chống nước khác nhau có thể tạo ra khe hở để nước và hơi ẩm thẩm thấu vào bên trong làm hư hại các chi tiết của bộ máy, làm giảm khả năng chống nước và dễ hỏng máy. Cần lưu ý ràng: Kể cả đồng hồ chịu được áp xuất nước cao, thì việc đóng chặt các núm điều chỉnh trước khi sử dụng trong môi trường nước là rất cần thiết. Nếu không nước và hơi ẩm dễ dàng thẩm thấu vào bên trong đồng hồ.
+ Không được để luồng khí lạnh của các loại máy điều hoà thổi trực tiếp vào đồng hồ, hơi ẩm dễ dàng thẩm thấu vào bên trong đồng hồ làm hư hại các chi tiết của bộ máy.
+ Đối với đồng hồ điện tử (Quartz), hàng ngày sau khi không đeo thì tránh để gần các vật dụng có từ trường mạnh như: Tivi, tủ lạnh, thùng loa, máy vi tính hoặc điện thoại di động. Bởi ở những môi trường có nhiều từ tính như vậy sẽ khiến cho Pin của đồng hồ mau hết, tụ điện(IC) của đồng hồ dễ nhiễm từ tính dẫn đến bộ máy đồng hồ hoạt động không chính xác.